Khái quát chung về giáo dục quyền con người, giáo dục Quyền con người bậc Tiểu học

pptx 88 trang Tú Uyên 26/02/2025 610
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Khái quát chung về giáo dục quyền con người, giáo dục Quyền con người bậc Tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptxkhai_quat_chung_ve_giao_duc_quyen_con_nguoi_giao_duc_quyen_c.pptx

Nội dung tài liệu: Khái quát chung về giáo dục quyền con người, giáo dục Quyền con người bậc Tiểu học

  1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIÁO DỤC QUYỀN CON NGƯỜI, GIÁO DỤC QUYỀN CON NGƯỜI BẬC TIỂU HỌC PGS. TS TƯỜNG DUY KIÊN VIỆN TRƯỞNG VIỆN QUYỀN CON NGƯỜI
  2. A. MỤC TIÊU BÀI GIẢNG Sau khi kết thúc chuyên đề này, học viên nắm được ❑ Bối cảnh quốc tế và Việt Nam về giáo dục quyền con người; ❑ Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa tầm quan trọng của giáo dục quyền con người bậc tiểu học ❑ Mục tiêu, nguyên tắc, đối tượng và nội dung của giáo dục quyền con người bậc tiểu học
  3. B. NỘI DUNG BÀI GIẢNG 1. Bối cảnh, ý nghĩa và tầm quan trọng giáo dục, đào tạo về quyền con người
  4. 1.1 BỐI CẢNH QUỐC TẾ VÀ TRONG NƯỚC Quốc tế: ✓Sau khi kết thúc chiến tranh thế giới lần thứ 2/1945, Liên hợp quốc được thành lập, đánh dấu bước ngoặt trong việc hình thành các chuẩn mực quốc tế về quyền con người – chính thức hình thành ngành luật quốc tế về quyền con người; ✓Hội nghị Thế giới lần thứ nhất về quyền con người được tổ chức tại Teheran, năm 1968 (Kỷ niệm 20 năm thông qua Tuyên ngôn nhân quyền năm 1948); ✓Hội nghị Thế giới lần thứ hai về quyền con người (sau chiến tranh lạnh), được tổ chức tại Viên (Áo), tháng 6-1993.
  5. HỘI NGHỊ ĐÃ THÔNG QUA Tuyên bố Viên về Chương trình Hành động năm 1993 (Năm 2023, HĐNQ LHQ thông qua Nghị quyết kỷ niệm 75 năm Tuyên ngôn Thế giới về quyền con người và 30 năm Tuyên bố và chương trình hành động Viên, do Việt Nam đề xuất tại Khóa họp lần thứ 52).
  6. TUYÊN BỐ KHẲNG ĐỊNH • Mối liên hệ không thể tách rời giữa dân chủ, phát triển và quyền con người. • Hội nghị đã thiết lập một khuôn khổ mới cho việc đối thoại, hợp tác và phối hợp của cộng đồng quốc tế trong lĩnh vực giáo dục quyền con người.
  7. VỀ GIÁO DỤC QUYỀN CON NGƯỜI • “Coi giáo dục, đào tạo và thông tin chung về quyền con người là thiết yếu cho thúc đẩy và đạt được các quan hệ hài hòa, ổn định trong các cộng đồng và để tăng cường được sự hiểu biết lẫn nhau, khoan dung và hòa bình”; • Và khẳng định: “Các quốc gia có nghĩa vụ pháp lý trong việc giáo dục quyền con người; đồng thời quyền con người nên được đưa vào các chính sách giáo dục ở cấp độ quốc gia”. (Tuyên bố Viên và Chương trình hành động năm 1993)
  8. CỘNG ĐỒNG QUỐC TẾ • Hưởng ứng Tuyên bố Viên và Chương trình hành động, ngày 10 tháng 12 năm 1994, Đại hội đồng LHQ đã thông qua Nghị quyết số 59/113A tuyên bố về Chương trình Thập kỷ giáo dục quyền con người, kéo dài từ năm 1995 - 2004. • Chương trình này đã kết thúc và đang thực hiện thêm bốn giai đoạn bổ sung.
  9. THÔNG QUA KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG BỔ SUNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC QUYỀN CON NGƯỜI Giai đoạn thứ nhất • tập trung vào các trường tiểu học và trung học với (2005 – 2009), mục tiêu là “tiếp cận giáo dục – dựa trên quyền”; Giai đoạn thứ 2 • tập trung cấp độ giáo dục đại học, sau đại học cho công chức, cán bộ thực thi pháp luật và lực lượng (2010-2014), vũ trang. Giai đoạn 3, (2015 • tập trung vào giáo dục, đào tạo nghề báo và nhà – 2019), báo.
  10. • Giáo dục quyền con người cho Giai đoạn thanh niên, chú trọng giáo dục thứ 4 (2020- bình đẳng, không phân biệt đối xử, hòa nhập và tôn trọng đa 2024), dạng
  11. NGÀY 9/12/2011, ĐẠI HỘI ĐỒNG LHQ ĐÃ THÔNG QUA TUYÊN BỐ VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỀ QUYỀN CON NGƯỜI. • Điều 1 Giáo dục và đào tạo về quyền con người là cần thiết cho việc thúc đẩy sự tôn trọng và việc thực thi trên toàn cầu tất cả các quyền con người và tự do căn bản cho tất cả mọi người theo các nguyên tắc phổ quát, không thể tách rời và phụ thuộc lẫn nhau của các quyền con người.
  12. QUỐC TẾ • Hưởng ứng kế hoạch Hành động của Liên hợp quốc từ sau Hội nghị Thế giới lần thứ hai về quyền con người năm 1993, và các nghị quyết của Liên hợp quốc, nhiều nước trong khu vực và trên thế giới đến nay đều đã: (i) Xây dựng chương trình, kế hoạch, chiến lược quốc gia về giáo dục, đào tạo, thông tin về quyền con người, đưa nội dung quyền con người vào các cơ sở giáo dục, đào tạo và; (ii) Thành lập các cơ quan/thiết chế quốc gia trong bảo vệ, thúc đẩy quyền con người (Ủy ban nhân quyền, Hội đồng nhân quyền/Cao ủy nhân quyền)
  13. VỀ ĐÀO TẠO THẠC SỸ, TIẾN SỸ • Tính đến nay, đã có tới trên 120 trường đại học, trải rộng khắp các châu lục đã thiết lập chương trình đào tạo về quyền con người. Cụ thể: ✓Châu Âu, có 62 trường, tập trung ở các nước như Anh (trên 50 trường), Cộng hòa Liên ban Đức, Thụy Điển, Ý, Malta, Hà Lan, Na Uy, Tây Ban Nha ; ✓Châu Á, có 7 trường, gồm Thái Lan, Ấn Độ, Nêpal, Trung Quốc; ✓Châu Mỹ có 22 trường.
  14. VỀ CHỦ ĐỀ, NỘI DUNG QUYỀN CON NGƯỜI TRONG CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC MẦM NON VÀ PHỔ THÔNG Tùy thuộc các nước và ở mỗi cấp học mà xây dựng chủ đề nội dung giáo dục quyền con người cho phù hợp. Tuy nhiên, hướng dẫn chung của Liên hợp quốc, các chủ đề quyền con người cho cấp mầm non, đầu cấp tiểu học và trung học bao gồm:
  15. CÁC CHỦ ĐỀ QUYỀN CON NGƯỜI CHO CẤP MẦM NON, ĐẦU CẤP TIỂU HỌC • Sự tin tưởng và tôn trọng của xã hội • Xây dựng niềm tin • Giải quyết các xung đột • Tạo lập nội quy lớp học • Đối phó với tình trạng phân biệt đối • Tìm hiểu các quyền con người xử • Giới thiệu các quyền của trẻ em • Đề cao những tương đồng và khác biệt • Bồi đắp sự tự tin và lòng tự trọng
  16. CÁC CHỦ ĐỀ QUYỀN CON NGƯỜI CHO CẤP CẤP TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC • Bảo vệ cuộc sống – cá nhân trong xã hội • Phân biệt đối xử • 1. Phân biệt đối xử – các khuôn mẫu • Chiến tranh, hòa bình và quyền con người • 2. Phân biệt đối xử - màu da hoặc sắc tộc • Chính quyền và pháp luật • 3. Phân biệt đối xử - địa vị của nhóm thiểu số • 4. Phân biệt đối xử – giới • Tự do tư tưởng, nhận thức, tôn giáo, quan điểm • 5. Phân biệt đối xử – tình trạng khuyết tật và biểu đạt • Quyền giáo dục • Quyền riêng tư • Phát triển và môi trường • Phát triển kinh tế và mối quan hệ tương quan • Quyền tự do hội họp và tham gia vào công việc • Kinh doanh và quyền con người chung • Tìm hiểu về Liên Hợp Quốc • Phúc lợi xã hội và văn hóa
  17. BỐI CẢNH TRONG NƯỚC • Trước năm 1986, nghiên cứu, giáo dục và đào tạo về quyền con người hầu như chưa được quan tâm. • Năm 1986, Đảng cộng sản Việt Nam khởi xướng công cuộc đổi mới, lấy con người ở vị trí trung tâm trong hoạch định chính sách phát triển kinh tế, xã hội. • Năm 1991, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH, lần đầu tiên xác định: “Nhà nước định ra các đạo luật quy định quyền công dân, quyền con người”. • Trước bối cảnh quốc tế vào đầu thập kỷ 90, (CNXH lâm vào thoái trào, mô hình XHCN ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ), và tình hình trong nước, Ban Bí thư Trung ương Đảng ra Chỉ thị số 12/CT-TW ngày 12 tháng 7 năm 1992 về Vấn đề quyền con người và quan điểm chủ trương của Đảng ta.
  18. TRONG NƯỚC • Năm 1992, Hiến pháp mới được thông qua, lần đầu tiên, khái niệm về quyền con người đã được ghi nhận ở Điều 50 của Hiến pháp; • Năm 1993, Đảng, Nhà nước cho triển khai một loạt các đề tài khoa học cấp nhà nước về khoa học xã hội và nhân văn, trong đó có Đề tài về Quyền con người và các điều kiện bảo đảm trong sự nghiệp đổi mới đất nước; • Năm 1994, Trung tâm NCQCN, nay là Viện Quyền con người thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh được thành lập, được giao chức năng, nhiệm vụ cơ bản là nghiên cứu, giáo dục, đào tạo về quyền con người; • Năm 1997, môn học Lý luận về quyền con người chính thức được đưa vào chương trình giảng dạy cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trung cao cấp tại Học viện.
  19. QUA CÁC KỲ ĐẠI HỘI ĐẢNG Đại hội Đảng VIII • Trong hoạt động lập pháp thì “ ưu tiên xây dựng các luật về kinh tế, về các quyền công (1996) dân • Chăm lo cho con người, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Đại hội IX (2001) mọi người; tôn trọng và thực hiện các điều ước quốc tế về quyền con người mà Việt nam đã ký kết hoặc tham gia. • Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân là yêu cầu bức thiết của xã hội; Nhà nước Đại hội X (2006) phải thể chế hoá và thực hiện có hiệu quả quyền công dân, quyền con người
  20. • Đặt con người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển. Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, đất nước và quyền làm chủ của nhân dân • Nhà nước quy định và bảo vệ các quyền công dân, quyền con người đi đôi với nghĩa vụ và trách nhiệm; chăm lo hạnh phúc, Đại hội XI sự phát triển tự do của mỗi người (2011) • Sẵn sàng đối thoại với các nước, các tổ chức quốc tế và khu vực có liên quan về vấn đề dân chủ, nhân quyền. • Quan tâm hơn nữa việc chăm lo hạnh phúc và sự phát triển tự do, toàn diện của con người, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con người, tôn trọng và thực hiện các điều ước quốc tế về quyền con người mà Việt Nam ký kết Hiến pháp • Đã có sự thay đổi lớn về chế định Quyền con người, quyền 2013 công dân
  21. • Phương hướng, nhiệm vụ: • Thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013; gắn Đại quyền với trách nhiệm, nghĩa vụ, đề cao đạo đức xã hội. Đảng và Nhà nước có cơ chế, chính sách bảo vệ và bảo hội đảm thực hiện tốt quyền con người, quyền công dân. XII (2016) • Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp, xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân
  22. ĐẠI HỘI XIII • (i) Nhân dân là trung tâm, là chủ thể của công cuộc đổi mới. Đại hội XI, đặt con người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển thì Đại hội XIII đặt “Nhân dân là trung tâm, là chủ thể của công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; mọi chủ trương, chính sách phải thực sự xuất phát từ cuộc sống, nguyện vọng, quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân, lấy hạnh phúc, ấm no của nhân dân làm mục tiêu phấn đấu”. Đại hội XIII của Đảng đã đặt ra yêu cầu “Đảng và nhà nước ban hành đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật tạo nền tảng chính trị, pháp lý, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền làm chủ của nhân dân.”
  23. (ii) Quốc hội có nhiệm vụ quan trọng ban hành các đạo luật tôn trọng, bảo vệ quyền con người (iii) Cơ quan tư pháp có trọng trách bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người (iv) nhấn mạnh an ninh con người (gắn với an ninh quốc gia) (v) Nhấn mạnh vai trò của Mật trận tổ quốc và các thành viên bảo vệ quyền con người (vi) Bảo vệ nhóm yếu thế
  24. NGHỊ QUYẾT 27/NQ-TW ngày 9/11/2022 BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới
  25. QUAN ĐIỂM 3. Bảo đảm thượng tôn Hiến pháp và pháp luật. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, đồng thời coi trọng giáo dục, nâng cao đạo đức xã hội chủ nghĩa; thể chế hoá kịp thời, đầy đủ và tổ chức thực hiện hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng; lấy con người là trung tâm, mục tiêu, chủ thể và động lực phát triển đất nước; Nhà nước tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân.
  26. III- MỤC TIÊU, TRỌNG TÂM 1. MỤC TIÊU • 1.1. Mục tiêu tổng quát: thượng tôn Hiến pháp và pháp luật, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ hiệu quả quyền con người, quyền công dân; • 1.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030 - Hoàn thiện cơ bản các cơ chế bảo đảm quyền làm chủ của Nhân dân, bảo đảm và bảo vệ quyền con người, quyền công dân.
  27. IV- NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP 1. ĐẨY MẠNH TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC, NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM - quyền con người, quyền công dân được công nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ theo Hiến pháp và pháp luật; Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật . - Tiếp tục thể chế hoá, cụ thể hoá kịp thời, đầy đủ quan điểm, chủ trương của Đảng và quy định của Hiến pháp về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; - Nội luật hoá các điều ước quốc tế về quyền con người mà Việt Nam đã tham gia; xác định rõ trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Thực hiện tốt nguyên tắc công dân được làm tất cả những gì pháp luật không cấm; - Quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân, việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia - dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
  28. KẾT QUẢ • Hiện nay, giáo dục và đào tạo về quyền con người đã và đang được triển khai rộng khắp gồm cả trong chương trình giáo dục chính thức và không chính thức. • Giáo dục chính thức: Trong các cơ sở giáo dục quốc dân, từ cấp tiểu học, trung học, đại học không chuyên luật và chuyên luật; chương trình đào tạo cán bộ lãnh đạo quản lý trung cấp và cao cấp trong hệ thống chính trị. • Sau đại học cấp bằng thạc sỹ Đại học quốc gia Hà Nội; Học viện Khoa học xã hội và Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Cấp bằng Tiến sĩ, HVCTQG HCM. • Giáo dục không chính thức: Thông qua các khóa tập huấn, hội nghị
  29. HẠN CHẾ • Thứ nhất, mặc dù nội dung về quyền con người đã được đưa vào chương trình giáo dục tại một số cấp học trong hệ thống giáo dục quốc dân, nhưng còn thiếu tính chỉnh thể, tính liên thông, tính cập nhật;
  30. • Thứ hai, các quyền được giảng dạy chủ yếu tiếp cận quyền công dân riêng lẻ, chưa tiếp cận dưới góc độ quyền con người
  31. • Thứ ba, chưa có một chương trình giáo dục về quyền con người thống nhất trong các cơ sở giáo dục;
  32. • Thứ tư, đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên, giáo viên, người học và cộng đồng xã hội chưa được trang bị các kiến thức cơ bản về quyền con người.
  33. • Thứ năm, các tài liệu và học liệu giảng dạy, học tập về quyền con người ở các cơ sở đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân còn thiếu, ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả giáo dục.
  34. • Năm 2010, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ra Chỉ thị số 44-CT/TW ngày 20 tháng 7 năm 2010 về “Công tác nhân quyền trong tình hình mới”, • nhấn mạnh “nghiên cứu đưa nội dung về nhân quyền vào chương trình giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân. Xây dựng nội dung tuyên truyền, bồi dưỡng về nhân quyền phù hợp với từng loại đối tượng trong xã hội”.
  35. • Thực hiện Chỉ thị của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Thủ tướng Chính phủ đã phân công Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo nghiên cứu xây dựng Đề án đưa quyền con người vào chương trình giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân trình Thủ tướng Chính phủ. • Ngày 5 tháng 9 năm 2017 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1309/QĐ- TTg phê duyệt Đề án Đưa nội dung quyền con người vào chương trình giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân. • Ngày 21/12/2021 Thủ tướng Chính phủ ra Chỉ thỉ số 34/CT-TTg về tăng cường giáo dục quyền con người
  36. • Nội dung của Đề án và Chỉ thị, các đồng chí tra cứu trên google. Hoặc trong sách!
  37. 1.2 Ý NGHĨA VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỀ QUYỀN CON NGƯỜI • Hiểu giáo dục quyền con người là gì? • Tại sao phải giáo dục, đào tạo về quyền con người?
  38. 1.2.1 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA GIÁO DỤC QUYỀN CON NGƯỜI • Có nhiều cách hiểu về giáo dục quyền con người: ▪ Trong Cuốn sách Hướng dẫn Giáo dục Quyền con người, bà Nancy Flowers định nghĩa giáo dục quyền con người "là tất cả những hiểu biết nhằm phát triển kiến thức, kỹ năng và các giá trị của quyền con người”. ▪ Trung tâm nguồn khu vực Châu Á về Giáo dục quyền con người (2003): “Giáo dục quyền con người là một quá trình có sự tham gia bao gồm các hoạt động học tập được thiết kế có chủ ý sử dụng kiến thức, giá trị và kỹ năng quyền con người làm nội dung chính, hướng tới công chúng để giúp họ hiểu hơn về trải nghiệm bản thân và kiểm soát cuộc sống”. ▪ Trung tâm quyền con người Quốc gia Jordan: “Giáo dục quyền con người là tất cả việc học tập phát triển kiến thức, kỹ năng và giá trị nâng cao quyền con người, trách nhiệm và hành động”.
  39. ĐIỀU 1. TUYÊN NGÔN QUỐC TẾ VỀ GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO QUYỀN CON NGƯỜI • “Giáo dục và đào tạo về quyền con người bao gồm tất cả các hoạt động giáo dục, đào tạo, thông tin, nâng cao nhận thức và các hoạt động học tập nhằm thúc đẩy sự tôn trọng và chấp hành trên toàn cầu tất cả các quyền con người và các tự do căn bản và qua đó đóng góp trở lại với việc ngăn chặn các vi phạm và lạm dụng quyền con người bằng cách cung cấp cho mọi người kiến thức, kỹ năng và sự hiểu biết cũng như xây dựng thái độ và hành xử, để trao cho họ khả năng đóng góp vào việc xây dựng và thúc đẩy một nền văn hóa toàn cầu về quyền con người”
  40. ĐẶC ĐIỂM CỦA GIÁO DỤC QUYỀN CON NGƯỜI • Giáo dục quyền con người có khác gì so với các loại hình giáo dục khác???
  41. ĐẶC ĐIỂM • Cũng như giáo dục pháp luật nói chung, giáo dục quyền con người là quá trình tác động một cách có hệ thống, có mục đích và thường xuyên nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng cho người học, qua đó giúp cho họ nâng cao trình độ nhận thức, hiểu biết, thay đổi thái độ, hành vi, biết tự bảo vệ quyền và lợi ích của bản thân, tôn trọng quyền và tự do của người khác, tự giác tuân thủ pháp luật và hướng tới xây dựng nền văn hóa quyền con người toàn cầu.
  42. ĐẶC ĐIỂM • Giáo dục quyền con người, trước hết là sự tuyên bố về cam kết của quốc gia thành viên đối với các quyền được quy định trong các văn kiện quốc tế về quyền con người, • Giáo dục quyền con người hướng tới tất cả mọi người, nhưng 3 chủ thể cần được ưu tiên nhất, đó là: • chủ thể quyền (rights - holders): những người dễ bị vi phạm quyền con người nhất, họ có thể là cá nhân, công dân, nhóm người dễ bị tổn thương trong xã hội; • chủ thể nghĩa vụ (duty - bearers), họ có nghĩa vụ bảo vệ và thực hiện quyền (nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước) và • những người có ảnh hưởng lớn trong xã hội.
  43. ĐẶC ĐIỂM ✓ Giáo dục quyền con người nhằm hướng tới và thúc đẩy các nguyên tắc nền tảng của tự do và dân chủ trong xã hội; ✓ Giáo dục quyền con người giúp phát triển các kỹ năng giao tiếp và những suy nghĩ có tính sáng tạo của cá nhân đối với việc xây dựng một xã hội dân chủ và hài hòa. ✓ Giáo dục quyền con người cũng thúc đẩy tính sáng tạo trong suy nghĩ và hành động đối với người học; ✓ Giáo dục quyền con người phải khẳng định được tính phụ thuộc lẫn nhau của các quyền, thúc đẩy sự hiểu biết, khoan dung, tình bằng hữu và tính phức tạp của mối đe dọa toàn cầu, cơ sở, nguồn gốc sinh ra bạo lực và sự lạm dụng quyền lực và cách thức để tránh và tiến tới xóa bỏ trong tương lai.
  44. ĐẶC TRƯNG CỦA MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP VÀ GIÁO DỤC VỀ QUYỀN CON NGƯỜI TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG • Đối với người học: Về độ tuổi 6,7,8,9,10 . Tương ứng lớp 1,2,3,4,5. Đây là thời điểm các em bắt đầu bước vào môi trường học đường, với những đặc điểm tâm lý đặc trưng là tính hồn nhiên, mang nặng màu sắc cảm tính.
  45. ĐẶC TRƯNG CỦA MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP • Lý tưởng để đưa nội dung về quyền con người vào chương trình môn học và các hoạt động giáo dục phải diễn giải để phù hợp với tâm hồn, tâm lý, phù hợp với sự phát triển trí tuệ của trẻ em với những thuật ngữ diễn đạt cụ thể, dễ hiểu, dễ nhớ. • Mục tiêu là biết tôn trọng bản thân, yêu quý cha mẹ, ông, bà, thầy, cô, bạn bè; làm quen được với các quyền và bổn phận của trẻ em, biết tôn trọng quyền của các bạn trong lớp. • Hiểu được trách nhiệm xã hội; tư cách công dân; phân biệt được giữa mong muốn, nhu cầu với quyền.
  46. ĐẶC TRƯNG CỦA MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP • Đối với nhà trường: Nhà trường đóng vai trò quan trọng với tư cách là chủ thể thực hiện các hoạt động giáo dục quyền con người. ✓Chủ thể có trách nhiệm: thầy, giáo, cô giáo; Ban giám hiệu, cán bộ quản lý giáo dục. ✓Yêu cầu: phải hiểu về quyền con người, ý nghĩa, tầm quan trọng của giáo dục quyền con người; việc xây dựng các nội quy, quy tắc quản lý, ứng xử giáo dục, học tập trong môi trường giáo dục phổ thông phải dựa trên nền tảng quyền con người; phù hợp với đặc trưng của môi trường học tập và giáo dục về quyền con người.
  47. ĐẶC TRƯNG CỦA MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP VÀ GIÁO DỤC VỀ QUYỀN CON NGƯỜI. • Một là, các giá trị và văn hóa của nhà trường cần phải được xây dựng nhằm thúc đẩy các giá trị, nguyên tắc cốt lõi của quyền con người đó là bình đẳng và không phân biệt đối xử, tôn trọng phẩm giá, hòa bình, công bằng, trách nhiệm, tham gia và hòa nhập;
  48. ĐẶC TRƯNG CỦA MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP VÀ GIÁO DỤC VỀ QUYỀN CON NGƯỜI • Hai là, các quy tắc ứng xử của nhà trường phải nhằm đề cao tinh thần trách nhiệm chung giữa học sinh và cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên trong việc thúc đẩy nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng và giải quyết xung đột bằng hòa giải, không bạo lực; - môi trường học không phân biệt đối xử, không lạm dụng, xâm hại tình dục; mọi biện pháp kỷ luật đối với hành vi vi phạm nội quy, quy tắc nhà trường không nhằm xúc phạm, hạ thấp về nhân phẩm; không được trừng phạt về thể chất đối với học sinh.
  49. ĐẶC TRƯNG • Ba là, cấu trúc và mô hình quản trị nhà trường phải có sự tham gia của tất cả các bên liên quan (không chỉ cán bộ quản lý, giáo viên mà phải bao gồm cả phụ huynh, học sinh).
  50. ĐẶC TRƯNG • Bốn là: Trong quản lý, điều hành Ban Giám hiệu nhà trường phải đề cao việc tôn trọng các quy tắc và quy định mà phản ánh các giá trị và nguyên tắc cốt lõi của quyền con người;
  51. ĐẶC TRƯNG • Năm là, phương pháp giảng dạy phải lấy người học làm trung tâm và chương trình giảng dạy ở trường phải bao gồm giáo dục về quyền con người; vì quyền con người và thông qua quyền con người;
  52. ĐẶC TRƯNG • Sáu là, phương pháp đánh giá phải bảo đảm tính công bằng và minh bạch; kiến thức và kỹ năng được chấm điểm như nhau. • Bảy là, sự tham gia của tất cả các học sinh được khuyến khích trong các hoạt động ngoại khóa và tiếp cận cộng đồng rộng lớn hơn để thúc đẩy quyền con người.
  53. 1.2.2 TẠI SAO PHẢI GIÁO DỤC QUYỀN CON NGƯỜI? Có nhiều lý do???
  54. TẠI SAO??? Trong lời mở đầu của Hiến chương LHQ khẳng định quyết tâm: “phòng ngừa cho những thế hệ tương lai khỏi thảm họa chiến tranh đã hai lần trong đời chúng ta, gây cho nhân loại đau thương không thể nào kể xiết”, Cần phải “thực sự tin tưởng vào những quyền cơ bản, nhân phẩm và giá trị của con người, ở quyền bình đẳng giữa nam và nữ, ở quyền bình đẳng giữa các nước lớn và nhỏ”.
  55. TẠI SAO? • “Giáo dục phải nhằm giúp con người phát triển đầy đủ về nhân cách và thúc đẩy sự tôn trọng các quyền và tự do cơ bản của con người. Giáo dục cũng phải nhằm tăng cường sự hiểu biết, lòng khoan dung và tình hữu nghị giữa tất cả các dân tộc, các nhóm chủng tộc hoặc tôn giáo, cũng như phải nhằm đẩy mạnh các hoạt động của Liên Hợp Quốc về duy trì hoà bình”.
  56. TẠI SAO? ✓Giáo dục để trao quyền cho học sinh, để họ biết họ có những quyền gì; khi họ biết quyền của họ, họ có thể đòi hỏi, yêu cầu, và biết cách tự bảo vệ các quyền của mình, biết cách ngăn chặn sự lạm dụng quyền lực trong môi trường học đường, hạn chế sự vi phạm quyền trong trường gia đình và xã hội. ✓Giáo dục nhân quyền là cơ hội để chia sẻ đầy đủ các khía cạnh khác nhau về cả niềm tin, giá trị của nhân quyền, đánh giá mức độ, chất lượng cuộc sống hàng ngày.
  57. TRONG NHÀ TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI? • Cấp mầm non: Bạn có chấp nhận con bạn gửi ở nhà trẻ, bị cô giáo hành hung không? • Cấp tiểu học/trung học: Bạn có chấp nhận con bạn đang theo học tại nhà trường bị cô giáo/thầy giáo kỷ luật đến mức xâm hại cả về thể chất và tinh thần không? • Trong xã hội, bạn có chấp nhận khi đồ dùng, thực phẩm bạn mua tiêu dùng cho sinh hoạt là hàng giả/không an toàn không? • Trong quan hệ giữa công dân với cơ quan nhà nước (chính quyền, công an, tòa án, kiểm sát )?
  58. 1.3. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, NGUYÊN TẮC VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA GIÁO DỤC QUYỀN CON NGƯỜI 1.3.1 Mục tiêu của giáo dục quyền con người • Mục tiêu là để giúp người học hiểu về quyền con người, các giá trị của quyền con người. • Giáo dục quyền con người là trao quyền, một quá trình thông qua đó con người và các cộng đồng tăng cường sự kiểm soát cuộc sống của chính họ và các quyết định có tác động/ảnh hưởng đến cuộc sống của họ. • Hướng con người đạt tới không phân đối xử về nguồn gốc xuất thân, địa vị xã hội, giới tính đều có thể làm việc được cùng với nhau để đưa nhân quyền, công lý, và nhân phẩm đến cho tất cả mọi người.
  59. KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CHO GIAI ĐOẠN BA (2015-2019) CỦA CHƯƠNG TRÌNH TOÀN CẦU VỀ GIÁO DỤC QUYỀN CON NGƯỜI, XÁC ĐỊNH CÁC MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC QUYỀN CON NGƯỜI LÀ: • Nhằm thúc đẩy việc xây dựng một nền văn hóa quyền con người; • thúc đẩy sự hiểu biết chung, trên cơ sở các văn kiện quốc tế, về những nguyên tắc căn bản và phương pháp cho Giáo dục quyền con người; • Giáo dục quyền con người ở cấp quốc gia, khu vực và quốc tế; tạo ra một khuôn khổ hành động chung cho tất cả các tác nhân liên quan; • tăng cường quan hệ đối tác và hợp tác ở tất cả các cấp; khảo sát, đánh giá và hỗ trợ các chương trình giáo dục quyền con người hiện có; • thúc đẩy việc thực hiện Tuyên ngôn Liên Hợp Quốc về Giáo dục và đào tạo quyền con người.
  60. QUYẾT ĐỊNH SỐ 1309/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ NGÀY 05 THÁNG 9 NĂM 2017 PHÊ DUYÊT ĐỀ ÁN ĐƯA NỘI DUNG QUYỀN CON NGƯỜI VÀO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN GIÁO DỤC QUYỀN CON NGƯỜI LÀ: “Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục quyền con người nhằm tạo sự chuyển biến trong nhận thức của người học, của đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục về tầm quan trọng, ý thức tự bảo vệ các quyền của bản thân, tôn trọng nhân phẩm, các quyền và tự do của người khác; ý thức về trách nhiệm, nghĩa vụ của công dân đối với nhà nước và xã hội, góp phần phát triển toàn diện con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển bền vững của đất nước”.
  61. 1.3.2 NỘI DUNG GIÁO DỤC QUYỀN CON NGƯỜI • Nội dung của giáo dục quyền con người xác định trước hết giáo dục cái gì?
  62. TUYÊN NGÔN CỦA LHQ VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỀ QUYỀN CON NGƯỜI NĂM 2011 QUY ĐỊNH: Giáo dục và đào tạo về quyền con người bao gồm tất cả: ▪ Các hoạt động giáo dục, đào tạo, thông tin, nâng cao nhận thức, nhằm thúc đẩy sự tôn trọng và chấp hành trên toàn cầu với tất cả các quyền con người và các tự do cơ bản; ▪ Ngăn chặn các vi phạm và lạm dụng nhân quyền bằng cách cung cấp cho mọi người: ✓ kiến thức, ✓ kỹ năng và sự hiểu biết cũng như xây dựng thái độ đóng góp vào việc xây dựng và thúc đẩy nền văn hóa quyền con người.
  63. GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỀ QUYỀN CON NGƯỜI BAO GỒM: • bao gồm cung cấp kiến thức và sự hiểu biết về các (a) Giáo dục về quy tắc và nguyên tắc về quyền con người, các giá quyền con người trị nền tảng của quyền con người và các cơ chế bảo vệ quyền con người; (b) Giáo dục thông • bao gồm việc học tập và giảng dạy theo cách thức tôn trọng các quyền của cả người dạy và người qua quyền con người học; (c) Giáo dục vì • bao gồm việc trao quyền cho mọi người để có thể thụ hưởng và thực thi các quyền của họ và để tôn quyền con người trọng và phát huy các quyền của người khác.
  64. (I) CÁC KIẾN THỨC VỀ QUYỀN CON NGƯỜI • Các văn kiện và các cơ chế về quyền con người; • Hệ thống nhân quyền quốc tế, khu vực, quốc gia • Ba khía cạnh/nhóm quyền con người (các quyền dân sự, kinh tế, xã hội, văn hoá cũng như quyền của nhóm dễ bị tổn thương); • Lịch sử quyền con người; • Nền tảng quyền con người trong triết học, tôn giáo, luật và chính trị.
  65. 1/29/2025 65 (II) GIÁO DỤC KỸ NĂNG Kỹ năng phân tích: Kỹ năng tương tác: Kỹ năng giải quyết vấn đề: • Nhận biết các quyền đang bị xâm • Giúp mọi người biết lắng • Tự bảo vệ; khả năng đưa ra quyết hại; nghe người khác định, đánh giá, báo cáo; • Biết tôn trọng các quan điểm • Nhận biết các hành vi phạm do các • Giải quyết các xung đột; khác nhau chủ thể khác nhau gây ra; • Bày tỏ quan điểm, ý kiến cá • Đưa ra quyết định dân chủ và tạo • Phân biệt vi phạm quyền thông nhân sự nhất trí; thường với các tội ác • Biết hợp tác/làm việc theo • Xây dựng kế hoạch và công cụ để nhóm thúc đẩy quyền con người trong • Tư duy phản biện; cấu trúc và hệ thống mà người học là một phần trong đó. • Nhận biết về định kiến xã hội
  66. (III) GIÁO DỤC GIÁ TRỊ, HÀNH VI • Tôn trọng chính mình và tôn trọng những người khác • Đa giá trị • Tự hiểu biết và tự nhận thức • Chịu trách nhiệm về các hành động củamình và có ý thức trách nhiệm với xã hội • Tự tin vào vai trò và khả năng của mình để đóng góp cho việc thúc đẩy quyền con người • Tìm hiểu và thông cảm cho động cơ của họ • Thực hiện và thể hiện ý kiến của mình vàcủa những người khác • Ham học hỏi và sẵn sàng tiếp thu cái mới • Đồng cảm và đoàn kết - cam kết hỗ trợnhững người xâm hại quyền lợi
  67. CHỈ THỊ 12 CỦA BAN BÍ THƯ VÀ CHỈ THỊ 41 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ, ĐỀ CẬP NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN GIÁO DỤC, • Dân chủ, dân quyền là thành quả của nhân dân, là khát vọng của loài người, là mục tiêu, động lực của quá trình xây dựng và bảo vệ thành quả cách mạng XHCN ở nước ta; • Quan điểm, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước ta về nhân quyền; • Thành tựu về nhân quyền đã đạt được; • Về âm mưu thủ đoạn hoạt động lợi dụng nhân quyền của các thế lực thù nghịch chống phá chế độ, Nhà nước ta; • Về các công ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia ký kết.